Thứ Hai, 27 tháng 6, 2016

THÔNG TIN VỀ ENTRESTO (sacubitril/valsartan)

ENTRESTO (sacubitril/valsartan)

Sự ra đời của một nhóm thuốc mới - thuốc ức chế neprilysin kết hợp ức chế thụ thể angiotensin - hứa hẹn sẽ tạo ra một bước đột phá trong điều trị suy tim. Điều này được thể hiện trong những khuyến cáo điều trị suy tim 2016 của cả ACC/AHA/HFSA và ESC.

Entresto là biệt dược phối hợp một thuốc ức chế thụ thể angiotensin (valsartan) và một thuốc ức chế neprilysin (sacubitril) trong cùng một phức hợp dưới dạng anion, cùng với cation Na+ và các phân tử nước (theo tỷ lệ tương ứng 1:1:3:2.5), được gọi chung là angiotensin receptor-neprilysin inhibitor (ARNI).

Sau khi uống, từng hoạt chất riêng biệt được phóng thích, khi đó sacubitril chuyển hóa thành dạng có hoạt tính là sacubitrilat (bằng sự khử ethyl bởi các esterase) ức chế enzyme neprilysin, do đó ngăn cản sự thoái giáng của các peptide lợi niệu (ANP và BNP), bradykinin và một số cơ chất khác. Còn valsartan ức chế tác dụng của angiotensin bằng cách phong bế thụ thể AT-1. Sự kết hợp cả 2 cơ chế này tạo ra nhiều ảnh hưởng sinh lý, kết quả là những lợi ích tiềm tàng trong điều trị suy tim (xem hình minh họa chi tiết).

CẬP NHẬT MỘT SỐ THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH

Cập nhật một số thông tin chuyên ngành

1/ Khoảng thời gian bận rộn với những người quan tâm đến lĩnh vực tim mạch, khi cả ACC/AHA/HFSA và ESC gần như đồng thời công bố hướng dẫn điều trị suy tim mới, trong đó nhấn mạnh vai trò của 2 thuốc mới được FDA chấp thuận năm 2015 là Entresto (valsartan/sacubitril) và Corlanor (ivabradine). Đặc biệt Entresto hứa hẹn sẽ thách thức vị trí "hòn đá tảng" của ACEi trong điều trị suy tim.
Chi tiết hơn mời đọc tại: VN-Share

[CẢNH GIÁC DƯỢC] CANAGLIFLOZIN & DAPAGLIFLOZIN: FDA CẢNH BÁO TÁC HẠI TRÊN THẬN

Canagliflozin (Invokana, Invokamet) và Dapagliflozin (Farxiga, Xigduo XR): FDA tăng cường cảnh báo về tác hại trên thận
Cập nhật ngày: 14/06/2016

1/ ĐẶT VẤN ĐỀ

FDA vừa tăng cường những cảnh báo hiện có về nguy cơ tổn thương thận cấp do các thuốc điều trị đái tháo đường type 2, gồm canagliflozin (BD: Invokana, Invokamet) và dapagliflozin (BD: Farxiga, Xigduo XR). Dựa trên các báo cáo gần đây, FDA đã hiệu chỉnh thông tin trên nhãn thuốc về nguy cơ tổn thương thận cấp và bổ sung các khuyến cáo để giảm thiểu nguy cơ này.

2/ TỔNG QUAN

Canagliflozin và dapagliflozin là các thuốc kê toa kết hợp với điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện để giúp kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân trưởng thành mắc đái tháo đường type 2. Chúng thuộc nhóm các thuốc được gọi là thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển sodium-glucose loại 2 (SGLT2 inhibitors).

CÁC RETINOIDS VÀ THAI KỲ

CÁC RETINOIDS VÀ THAI KỲ
  Các retinoid đường uống là các dẫn xuất tổng hợp của vitamin A, được phát triển để điều trị một số bệnh da liễu thường gặp. Các thuốc khác nhau về một số đặc tính dược lý và chỉ định được chấp thuận:
+ Isotretinoin (13-cis-retinoic acid) được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá nặng không đáp ứng với các điều trị khác.
+ Alitretinoin (9-cis-retinoic acid) được sử dụng trong điều trị eczema bàn tay mạn tính.
+ Acitretin, một retinoid thế hệ 2, được sử dụng trong điều trị các dạng vảy nến nặng.

VAI TRÒ CỦA RIFAMPIN TRONG VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

VAI TRÒ CỦA RIFAMPIN TRONG VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN (VNTMNK)
1/ Giới thiệu về màng sinh học (Biofilms):
* Trong tự nhiên, các vi khuẩn sống bám và gắn kết với nhau trên các bề mặt, tiết ra các chất để hình thành một lớp màng bao phủ xung quanh – gọi là màng sinh học.
* Màng sinh học có nhiều ý nghĩa trong y học. Chúng hình thành trên xương, van tim, mô cũng như trên các van tim nhân tạo, catheters hay các vật cấy giả. Chúng liên quan đến nhiều bệnh như viêm nội tâm mạc, bệnh xơ nang, nhiễm trùng tai giữa, sỏi thận, bệnh nha chu, nhiễm trùng tiền liệt tuyến.
Sự hình thành các biofilms

8 KHÁNG SINH MỚI ĐƯỢC FDA CHẤP THUẬN GIAI ĐOẠN 2010-2015

Sự bùng nổ của các loài vi khuẩn đề kháng đã tạo ra một thử thách lớn với các nhà lâm sàng cũng như những người làm chính sách.

CÁC KHÁNG SINH NHÓM AMINOGLYCOSIDE

  Các aminoglycoside là các kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng, hấp thu rất kém qua đường uống và do đó được dùng đường tiêm cho điều trị nhiễm trùng toàn thân hoặc dùng tại chỗ. Phổ tác dụng bao hàm hầu hết các trực khuẩn Gram âm và tụ cầu, nhưng không tác dụng với liên cầu và các vi khuẩn kị khí. Hoạt tính trên liên cầu thường có thể được cải thiện thông qua việc dùng kết hợp với penicillin, do chúng có tác dụng hiệp đồng.
Bảng tổng quát tương đối phổ tác dụng và tác dụng phụ của các kháng sinh aminoglycoside

ĐIỀU TRỊ NHIỄM CLOSTRIDIUM DIFFICILE Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH

ĐIỀU TRỊ NHIỄM CLOSTRIDIUM DIFFICILE Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH

1. Nhiễm Clostridium difficile (Clostridium difficile infection – CDI) nên được điều trị dựa theo độ nặng của bệnh và nguy cơ tái phát hoặc biến chứng.

2. Vancomycinmetronidazol là các thuốc điều trị hàng đầu (first-line). Vancomycin được ưu tiên hơn khi bệnh nặng hoặc phức tạp.
Cơ chế gây độc của Clostridium difficile

CÁC LƯU Ý TRONG DÙNG THUỐC DỰ PHÒNG GOUT

CÁC LƯU Ý TRONG DÙNG THUỐC DỰ PHÒNG GOUT

1/ Thông thường, các thuốc hạ urate máu được cho là làm nặng thêm cơn gout cấp, nhưng bằng chứng gần đây đề nghị rằng allopurinol (Zyloprim) có thể bắt đầu sử dụng trong suốt cơn cấp nếu dùng kết hợp với một NSAID và colchicine.

2/ Bệnh nhân dùng thuốc hạ urate máu nên được điều trị đồng thời với một NSAID, colchicine hoặc corticosteroid liều thấp để phòng ngừa cơn cấp. Việc điều trị nên tiếp tục trong ít nhất 3 tháng sau khi nồng độ acid uric xuống dưới mức mục tiêu ở những bệnh nhân không có hạt tophi, hoặc trong 6 tháng ở bệnh nhân đã có hạt tophi.

CÁC LƯU Ý TRONG ĐIỀU TRỊ CƠN GOUT CẤP

CÁC LƯU Ý TRONG ĐIỀU TRỊ CƠN GOUT CẤP

1/ Để giải quyết nhanh và hoàn toàn các triệu chứng, việc điều trị cơn gout cấp nên bắt đầu trong 24 giờ từ khi triệu chứng khởi phát.

2/ Corticosteroids uống, corticosteroid tiêm IV, các NSAIDs và colchicine có hiệu quả tương đương trong điều trị cơn gout cấp.